THIỆN LƯƠNG VÀ KHÔNG THIỆN LƯƠNG
- Thứ năm - 20/03/2025 11:28
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Thầy về lành và không lành. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.
– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
Này các Tỷ-kheo, thế nào là không lành?
Tà kiến, tà tư duy, tà ngữ, tà nghiệp, tà mạng, tà tinh tấn, tà niệm, tà định, tà trí, tà giải thoát.
Này các Tỷ-kheo, như vậy là không lành.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lành?
Chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, chánh trí, chánh giải thoát.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lành.
– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
Này các Tỷ-kheo, thế nào là không lành?
Tà kiến, tà tư duy, tà ngữ, tà nghiệp, tà mạng, tà tinh tấn, tà niệm, tà định, tà trí, tà giải thoát.
Này các Tỷ-kheo, như vậy là không lành.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lành?
Chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định, chánh trí, chánh giải thoát.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lành.
Kinh Tăng Chi Bộ - Chương Mười Pháp - Phẩm 14, 15, 16
XIV. Phẩm Thiện Lương
(I) (134) Lành Và Không Lành
1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Thầy về lành và không lành. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.
– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
2. Này các Tỷ-kheo, thế nào là không lành?
Tà kiến… tà giải thoát.
Này các Tỷ-kheo, như vậy là không lành.
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lành?
Chánh kiến… chánh giải thoát.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lành.
(II) (135) Thánh và Phi Thánh
1. Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng về Thánh pháp và phi Thánh pháp. Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói.
– Thưa vâng, bạch Thế Tôn.
Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn, Thế Tôn nói như sau:
2. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là phi Thánh pháp?
Tà kiến… tà giải thoát. Như vậy, này các Tỷ-kheo, gọi là phi Thánh pháp.
3. Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Thánh pháp?
4. Chánh kiến… chánh giải thoát.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Thánh pháp.
(III) (136) Thiện và Bất Thiện
(Giống như kinh trước, chỉ đổi thiện và bất thiện)
(IV) (137) Mục Ðích và Phi Mục Ðích
(Giống như kinh trước, chỉ đổi mục đích và phi mục đích)
(V) (138) Pháp và Phi Pháp
(Giống như kinh trước, chỉ đổi pháp và phi pháp)
(VI) (139) Hữu Lậu và Vô Lậu
(Giống như kinh trước, chỉ đổi hữu lậu và vô lậu)
(VII) (140) Có Tội và Vô Tội
(Giống như kinh trước, chỉ đổi có tội và vô tội)
(VIII) (141) Hối Hận và Không Hối Hận
(Giống như kinh trước, chỉ đổi hối hận và không hối hận)
(IX) (142) Ði Ðến Tích Tập và Không Tích Tập
(Giống như kinh trước, chỉ đổi có tích tập và không tích tập)
(X) (143) Dẫn Khổ và Dẫn lạc
(Giống như kinh trước, chỉ đổi có dẫn khổ và dẫn lạc)
(XI) (144) Khổ Dị Thục và Lạc Dị Thục
(Giống như kinh trước, chỉ đổi khổ dị thục và lạc dị thục)
XV. Phẩm Thánh Ðạo
(I) (145) Thánh và Phi Thánh
(Như kinh trước, chỉ đổi Thánh đạo và phi Thánh đạo)
(II) (146) Bạch Ðạo và Hắc Ðạo
(Như kinh trước, chỉ đổi bạch đạo và hắc đạo)
(III) (147) Diệu Pháp và Phi Diệu Pháp
(Như kinh trước, chỉ đổi diệu pháp và phi diệu pháp)
(IV) (148) Chân Nhân Pháp và Phi Chân Nhân pháp
(Như kinh trước, chỉ đổi chân nhân pháp và phi chân nhân pháp)
(V) (149) Cần Khởi Lên và Không Cần Khởi Lên
(Như kinh trước, chỉ khác chữ cần khởi lên và không cần khởi lên)
(VI) (150) Cần Phải Thực Hiện và Không Cần Phải Thực Hiện
(Như kinh trước, chỉ khác chữ cần phải thực hiện và không cần phải thực hiện)
(VII) (151) Cần Phải Tu Tập Và Không Cần Phải Tu Tập
(Như kinh trước, chỉ khác chữ cần phải tu tập và không cần phải tu tập)
(VIII) (152) Cần Phải Làm Sung Mãn và Không Cần Phải Làm Sung Mãn
(Như kinh trước, chỉ khác chữ cần phải làm sung mãn và không cần phải làm sung mãn)
(IX) (153) Cần Phải Nhớ và Không Cần Phải Nhớ
(Như kinh trước, chỉ khác chữ cần phải nhớ và không cần phải nhớ)
(X) (154) Cần Phải Chứng Ngộ và Không Cần Phải Chứng Ngộ
(Như kinh trước, chỉ khác chữ cần phải chứng ngộ và không cần phải chứng ngộ)
XVI. Phẩm Người
(I) (155) Không Nên Thân Cận
1. Người thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, là người không nên thân cận. Thế nào là mười?
2. Người có tà kiến, tà tư duy… tà giải thoát.
Người thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, là người không nên thân cận.
3. Người thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, là người nên thân cận. Thế nào là mười?
4. Người có chánh kiến… chánh giải thoát.
Người thành tựu mười pháp này, này các Tỷ-kheo, là người nên thân cận.
(II) (156-166) Những Người Sai Khác
1. Thành tựu với mười pháp này, này các Tỷ-kheo, không nên giao thiệp… nên giao thiệp… không nên hầu hạ… nên hầu hạ… không nên đảnh lễ… nên đảnh lễ… không nên tán thán… nên tán thán… không nên tôn trọng… nên tôn trọng… không nên tỏ sự cung kính… nên tỏ sự cung kính… không thành công… thành công… không thanh tịnh… có thanh tịnh… không có chinh phục mạn… có chinh phục mạn… không tăng trưởng với trí tuệ… có tăng trưởng với trí tuệ… tạo nhiều phi công đức… tạo nhiều công đức. Thế nào là mười?
2. Chánh kiến… chánh giải thoát.
Thành tựu với mười pháp này, người tạo nhiều công đức.
Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt